Làm reo vốn nghĩa là bãi
công. Bãi công là từ Hán Việt có
mặt trong tiếng Việt từ đầu thế kỷ 20 (Khội Khai Trí Tiến Đức, 1931:25). Làm reo là từ mượn của tiếng Pháp cùng
thời đó (faire [la] grève).
* Cu-ly sở
cao-su Michelin làm reo. (Nam Phong Tạp Chí số 179,
1932:651)
Từ grève
trong tiếng Pháp chỉ cái bãi cát bên sông. Bên bờ sông Seine thời xưa có một
bãi cát thoai thoải rất thuận tiện cho việc bốc dỡ hàng hóa; thợ thuyền thất
nghiệp hay rủ nhau ra chỗ đó kiếm việc; chủ cần thợ cũng ra đó kiếm người. Cái
chợ cơ bắp đó vì vậy mà có tên là Place de Grève. Đầu thế kỷ 19 Place de Grève
thành nơi tụ tập của công nhân khi họ bãi công chống áp bức bóc lột. Từ đó faire [la] grève trong tiếng Pháp có
nghĩa là bãi công. Quảng trường này
được đổi tên từ năm 1830 thành Place de l’Hôtel de Ville và công nhân có thể
bãi công ở nhiều nơi khác nhưng faire
[la] grève vẫn cứ có nghĩa là bãi
công.
Faire là grève ngay khi vào tiếng
Việt thành làm reo đã không có được
sắc thái trang trọng của bãi công. Làm reo là bãi công đã đành nhưng phải có reo hò ầm ĩ nữa. Ở đây reo gốc Pháp vô tình trùng âm với reo của reo hò:
* Hồi chiều này,
khi tới sông Mã Đà, dân công họ làm reo om sòm, như là một cuộc biểu tình thị
uy.
(Kim Nhật, 1971 :551)
* Lại mấy con muỗi
đã khéo chui vào màn lúc nào, cứ “làm reo” bên cạnh tai để quấy rối cuộc trị
an. (Nguyễn
Công Hoan, 2005:299)
Nói dân công
làm reo thì hiểu được chứ muỗi mà cũng làm reo là làm sao? Nhưng một khi muỗi đã làm reo được thì ai cũng có thể làm reo được.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét