Từ điển
chỉ có ca nô với ý nghĩa là thuyền máy cỡ nhỏ, có mạn cao, khoang có
nhiều ngăn chia làm buồng máy, buồng lái,... dùng chạy trên quãng đường ngắn
(Hoàng Phê, 2006:112). Đây là một từ gốc Pháp (canot).
Một từ
Pháp khác là calot (tức cái mũ chào
mào của lính khố đỏ thời xưa; lính này vì vậy còn được gọi là lính chào mào) vào tiếng Việt bằng con
đường mượn âm thành ca lô, cà lồ và ca nô. Ca lô là dạng đã
ổn định từ lâu và được ghi nhận chính thức trong các từ điển (Thanh Nghị, 1967:172, Nguyễn Như Ý, 1999:220). Cà lồ có sắc thái thân mật. Ca
nô nguyên là biểu hiện của những người mắt tật lẫn lộn /n/ và /l/, về sau
thành ra phổ biến do người sử dụng không nhận thức được mối liên hệ giữa gốc
Pháp và từ Việt:
Anh Nguyễn Công
Hoan mặc quân phục, mũ ca-nô tím sao tròn cẩn thận. (Lê Minh, 2008:258)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét